This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Monday, January 1, 2001

Ðiều trị vôi hóa dây chằng đốt sống cổ

Tôi bị vôi hóa dây chằng cột sống cổ dẫn tới tai biến. Nay xin bác sĩ hướng dẫn cách điều trị dứt điểm, cách ngăn chặn sự lắng đọng canxi. Xin bác sĩ tư vấn. Chân thành cảm ơn!

Nguyễn Quốc n (nguyenquocan@quochocquynhon.edu.vn)

Các đốt sống cổ và đốt sống thắt lưng là 2 vị trí hay bị thoái hóa nhất của cột sống. Thoái hóa là 1 quá trình lão hóa của cơ thể theo thời gian không thể ngăn chặn, tuy nhiên, chúng ta có thể làm chậm quy trình này bằng nhiều cách như tập luyện, ăn uống, bỏ các thói quen xấu ảnh hưởng tới cột sống. Trong mỗi đốt sống được cấu tạo bởi các dây chằng, đĩa đệm nên vôi hóa dây chằng cột sống cổ hay còn gọi thoái hóa đốt sống cổ (cũng có khi nói gai hóa đốt sống cổ) thì bản chất đều giống nhau là do thoái hóa. Nguyên nhân của bệnh là do tuổi tác, đặc thù công việc (nghề thợ trát trần, nghề xiếc, làm việc văn phòng, làm nghề phải đội nặng nhiều…). Cách phòng tránh rất tốt đặc biệt không nên đội nặng, tập vận động cột sống cổ, tự xoa bóp hằng ngày, ví dụ bị đau mỏi có thể uống thêm 1 số thuốc giảm đau, chống viêm và chống thoái hóa do bác sĩ chỉ định. Trong thư, bác không nói rõ tai biến cụ thể là thế nào. Thường “từ tai biến” hay dùng là tai biến mạch máu não, tai biến tắc mạch hay nhồi máu não do hẹp mạch cảnh hay tăng huyết áp chứ tai biến do thoái hóa dây chằng có lẽ gọi biến chứng thì đúng hơn như biến chứng thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây chèn ép thần kinh (tê tay chân hay liệt yếu các chi, đau đầu)… Để điều trị dứt điểm có lẽ không có cách nào rất tốt hơn là lý liệu pháp kết hợp xoa bóp bấm huyệt bác ạ.  Chúc bác nhanh khỏi bệnh.

BS. Kim Oanh

 

Bài thuốc hoạt huyết gia truyền, hiệu quả vượt trội điều trị thoái hóa, vôi hóa, gai đôi, đốt sống cổBài thuốc hoạt huyết gia truyền, hiệu quả nổi bật điều trị thoái hóa, vôi hóa, gai đôi, đốt sống cổVôi hóa tuyến tiền liệt và cách phòngVôi hóa tuyến tiền liệt và cách phòngTriệu chứng thoái hóa đốt sống cổTriệu chứng thoái hóa đốt sống cổ

 

 

Tháp thực phẩm giúp cơ thể khỏe

Chúng ta đều hiểu rằng ăn uống đúng cách sẽ có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, thật khó biết điều gì làm thực phẩm trở thành bạn rất tốt cho sức khỏe cũng như loại thực phẩm nào chúng ta cần phải ăn.

Ăn sai, dễ mang bệnh

Trước hết, cần biết sự tiêu thụ quá mức hoặc quá ít một số chất nào đó sẽ dẫn tới bệnh tật. Có thể nhìn về các dẫn chứng sau đây:

Trái cây, rau cải, đậu, bánh mì và ngũ cốc nằm trong nhóm thực phẩm nên ăn liên tục Ảnh: TẤN THẠNH

Trái cây, rau cải, đậu, bánh mì và ngũ cốc nằm trong nhóm thực phẩm nên ăn liên tục Ảnh: TẤN THẠNH

Bệnh cao huyết áp (do cơ thể không đủ hoặc quá ít kali, kém hoạt động thể chất hoặc dùng quá nhiều muối ăn, uống nhiều rượu, bia...), ung thư vú (do ít cho con bú sữa mẹ, uống nhiều rượu bia, béo phì, thiếu hụt hormone sau mãn kinh), tim mạch (do ít vận động, ít tiêu thụ thực phẩm chứa omega 3, ăn quá nhiều chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa...), ung thư ruột (do ăn quá nhiều thịt đỏ, thịt qua xử lý như hun khói, muối..., uống nhiều rượu, bia...), loãng xương (do cơ thể thiếu canxi và vitamin D), thiếu máu (khi cơ thể không đủ sắt, folate, vitamin B12), ung thư miệng và cổ họng (do tiêu thụ quá nhiều rượu, bia), sâu răng (do ăn quá nhiều đường), bệnh gan (do uống nhiều bia, rượu...).

Tất nhiên, còn rất nhiều chứng bệnh khác có liên hệ với thực phẩm và phương cách ăn uống.

Để có kiến thức vào ăn uống, tối thiểu chúng ta phải nắm được cơ cấu thực phẩm cần thiết cho cơ thể, biểu hiện qua tháp thực phẩm. Hiện có nhiều loại tháp thực phẩm 5 tầng, 4 tầng, 3 tầng... tùy vào các tổ chức xây dựng ra nó. Chẳng hạn, tháp thực phẩm của Bộ Nông nghiệp Mỹ trước đây có 4 tầng nhưng hiện tại lại sử dụng tháp không chia tầng mà chỉ chia thành 6 màu, đại diện 6 nhóm thực phẩm khác nhau. Tháp thực phẩm tại Đan Mạch (năm 1978) duy nhất 4 tầng...

Tháp FOODcents

Vài tổ chức đang đề nghị dùng tháp 3 tầng và loại tháp này được xem là khá thích hợp cho lối sống hiện nay. Điển hình là FOODcents, 1 tổ chức được cấp phép của Bộ Y tế Úc. FOODcents đề ra tháp thực phẩm 3 tầng để hướng dẫn dân Úc đi chợ sao cho vừa có lợi về sức khỏe vừa giảm được được túi tiền. Đây không phải là tháp dinh dưỡng chính quy nhưng là một gợi ý thiết thực và hợp lý cho sức khỏe mà chúng ta cần tham khảo.

Tháp thực phẩm 3 tầng của FOODcents phân loại thức ăn thành 3 nhóm, căn cứ theo trị giá dinh dưỡng mà chúng cung cấp. Cụ thể:

- Nhóm nên ăn thường xuyên: Gồm những nguồn thực phẩm chính để đem đến năng lượng cho cơ thể, như chất xơ, các vitamin và khoáng chất. Nhóm này bao gồm trái cây, rau cải, đậu, bánh mì và ngũ cốc (lúa, mì, gạo...).

- Nhóm nên ăn chừng mực: Gồm những loại thực phẩm nên ăn liên tục nhưng số lượng cần hạn chế. Đây là những loại thực phẩm giàu protein như thịt nạc, gà, vịt, cá, các loại hạt, sữa, các sản phẩm chế biến từ sữa. Nhóm thực phẩm này mang đến những chất dinh dưỡng mà chúng ta cần nhưng chỉ với hàm lượng thấp, như chất béo.

- Nhóm không nên ăn thường xuyên: Gồm những loại thực phẩm chứa nhiều muối, đường, chất béo.

Ba nhóm trong tháp thực phẩm FOODcents đại diện cho loại thực phẩm chứ không thể nói nhóm nào “có giá” hơn. Ví dụ, không phải nhóm hai không rất tốt bằng nhóm 1 nhưng chúng nằm trong nhóm mà cơ thể không cần quá nhiều. Đáy tháp là nhóm 1, gồm những thực phẩm chúng ta nên ăn thường xuyên. Đỉnh tháp là nhóm 3, bao gồm các loại thực phẩm không nên ăn thường xuyên.

18 sự thật ngạc nhiên về cơ thể18 sự thật ngạc nhiên vào cơ thểPhòng ngừa viêm họng cấp tại trẻ trong mùa lạnhPhòng ngừa viêm họng cấp ở trẻ trong mùa lạnhĐiểm bệnh dân văn phòngĐiểm bệnh dân văn phòng

 

 

 

(Theo Người Lao động)

Dấu hiệu nhận biết nhiễm khuẩn túi mật

Túi mật là 1 cơ quan nhỏ hình quả lê ở phía bên phải của bụng, ngay dưới gan. Túi mật nắm giữ một chất lỏng gọi là mật tiêu hóa tiết vào ruột non. Túi mật có chức năng chứa dịch mật do gan bài tiết. Khi ăn, túi mật co lại, tống mật vào ruột để tiêu hóa thức ăn. Viêm túi mật không chữa trị đúng có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như tổn thương mô, chảy máu trong túi mật và nhiễm khuẩn lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Nước hoa quả rất tốt cho người mắc bệnh sỏi túi mật.

Vì sao bị viêm túi mật?

Có phần nhiều nguyên do dẫn đến tình trạng viêm túi mật nhưng rất nhiều viêm túi mật là do sỏi mật và các ống dẫn ra khỏi túi mật. Kết quả là sự tích tụ mật có thể gây ra viêm. Ngoài ra, các nguyên nhân khác gây viêm túi mật bao gồm nhiễm khuẩn, chấn thương và các khối u. Các yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ viêm túi mật:

Sỏi mật: Hầu hết các trường hợp viêm túi mật được liên kết đến sỏi mật. Nếu có sỏi mật, đang có nguy cơ cao phát triển viêm túi mật;

Lao động nặng kéo dài sau sinh: Lao động kéo dài có thể gây thiệt hại cho túi mật, tăng khả năng phát triển viêm túi mật trong những tuần sau khi sinh;

Chấn thương: Chấn thương bụng nghiêm trọng có thể làm nâng cao nguy cơ viêm túi mật;

Bệnh đái tháo đường: Các biến chứng của bệnh tiểu đường có thể dẫn tới thiệt hại túi mật và nâng cao nguy cơ phát triển viêm túi mật.

Dấu hiệu điển hình

Bệnh viêm túi mật được chia làm hai loại: không sỏi và có sỏi.

Viêm túi mật không có sỏi: người bệnh thường đau đột ngột tại vùng dưới sườn phải lan lên bả vai phải hoặc khoảng giữa hai xương bả vai; sốt cao trên 39 độ C, nôn và thường tiêu chảy, đôi lúc có triệu chứng tắc ruột. Khám bụng thấy vùng dưới sườn phải có phản ứng đau và co cứng, có lúc lan về giữa bụng và lan xuống hố chậu phải. Có thể nắn thấy một khối u nằm dưới sườn phải như quả cà tím. Ở người già và gầy có thể thấy u nổi hẳn lên dưới da bụng (túi mật căng to).

Trường hợp viêm thủng túi mật, thành bụng co cứng mạnh, mỗi lúc 1 tăng, đau lan rộng khắp bụng kèm theo bí trung tiện, nấc, rối loạn tiểu tiện. Nếu hoại tử túi mật rộng thì nắn bụng bệnh nhân đau dữ dội và toàn thân suy sụp nhanh, người tím tái, thân nhiệt hạ, mạch nhanh, da vàng. Khi nhiễm độc nặng thì đau có thể giảm nhưng lại diễn ra suy tuần hoàn và có thể chảy máu tại các tạng.

Viêm túi mật có sỏi mật: Đối với người bệnh mắc viêm túi mật là loại sỏi cholesterol, bệnh nhân đau tức sau bữa ăn vài giờ, nhất là khi đi lại bị xóc nhiều. Ở phụ nữ, khi có kinh nguyệt, đau tăng lên, thường về ban đêm. Những cơn đau có thể đứt quãng vài ba ngày một lần kèm theo rối loạn tiêu hóa: đầy bụng, bụng trướng, nấc, đau rát bỏng như đau dạ dày nhưng không có chu kỳ.

Nhiều bệnh nhân bị sỏi sắc tố mật do đường tiêu hóa hay do giun. Sỏi do nhiễm khuẩn gây nên, phần to là do giun đũa chui lên đường mật. Chúng được cấu tạo cốt yếu bởi trứng giun hay mảnh xác giun.

Viêm túi mật cấp ví dụ không được điều trị kịp thời sẽ gây những biến chứng nặng như viêm mủ túi mật, thủng mật gây đau quanh túi mật hay phúc mạc mật; thấm mật phúc mạc, lỗ rò về đường tiêu hóa.

Gây biến chứng gì?

Viêm túi mật có thể dẫn tới một số biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:

Túi mật căng to: Nếu bị viêm túi mật do sự tích tụ mật, nó có thể căng ra và sưng lên vượt quá kích thước thông thường của nó, có thể gây ra đau và làm tăng nguy cơ thủng túi mật cũng như nhiễm khuẩn và hoại tử túi mật.

Nhiễm khuẩn: Nếu mật tích tụ trong túi mật gây viêm túi mật, làm nâng cao nguy cơ chảy máu vào túi mật và có thể làm lây nhiễm lan rộng vào máu hoặc tới các phòng khác của cơ thể.

Hoại tử: Nếu không điều trị viêm túi mật có thể gây ra chết các mô trong túi mật, do đó, có thể dẫn đến thủng túi mật hoặc nó có thể gây ra vỡ túi mật.

Thủng: Thủng túi mật có thể diễn ra do túi mật căng to hoặc hoại tử như là kết quả của viêm túi mật.

Khuyến cáo của thầy thuốc

Tùy thuộc về tình trạng của bệnh mà các bác sĩ sẽ có hướng điều trị cụ thể:

Điều trị bảo tồn: Bệnh nhân sẽ được chỉ định sử dụng thuốc giảm đau và kháng sinh để làm giảm viêm túi mật cấp tính. Thuốc giảm đau meperidin được khuyên dùng bởi vì ít gây co thắt cơ vòng oddi hơn là morphin. Chỉ định cắt bỏ túi mật nên thực hiện 2 - 3 ngày sau lúc bệnh nhân nhập viện để tránh nguy cơ tái phát cao (tới 10% trong một tháng và 30% trong một năm). Đối với bệnh nhân không phẫu thuật, nhất là là người béo phì hoặc cao tuổi, cần được theo dõi chặt chẽ các triệu chứng hoại thư túi mật hoặc viêm đường mật. Phải cắt bỏ túi mật nếu như có bằng chứng của hoại thư hoặc thủng. Đối với viêm túi mật mạn tính, có thể tiến hành chụp túi mật trong lúc cắt túi mật qua nội soi ổ bụng. Sỏi ống mật chủ cũng có thể được loại trừ bằng chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP) trước hoặc sau phẫu thuật.

Nếu có các biến chứng của viêm túi mật, chẳng hạn như hoại tử hoặc thủng của túi mật, có thể cần phải phẫu thuật ngay lập tức. Loại bỏ túi mật không ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn, mặc dù nó có thể gây ra tiêu chảy.

BS. Nguyễn Văn Long

Uống rượu ngày Tết: Nguy cơ chảy máu dạ dày, gan bị xơ,...Uống rượu ngày Tết: Nguy cơ chảy máu dạ dày, gan bị xơ,...Làm gì khi bị dãn tĩnh mạchLàm gì khi bị dãn tĩnh mạchMột số cách đơn giản trị nhức đầuMột số cách đơn thuần trị nhức đầu

 

 

Sunday, December 31, 2000

Suy tim, kiêng cữ và chữa thế nào?

Mẹ cháu năm nay 60 tuổi, sắp đây, mẹ cháu hay kêu mệt, thỉnh thoảng đau nhói ngực, nhất là lúc làm việc nặng, có khi thấy khó thở. Cách đây khoảng 1 tuần, mẹ cháu đi khám và bác sĩ nói mẹ cháu bị suy tim. Xin hỏi nguyên do do đâu? Bệnh của mẹ cháu có phải kiêng gì? Gia đình cháu rất lo lắng và không biết chữa ở đâu là tốt?

Nguyễn Thị Nhuần (Lâm Đồng)

Suy tim có suy tim trái, suy tim phải, suy tim toàn bộ. Suy tim trái thường xảy ra tại người thiếu máu, tăng huyết áp lâu ngày, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, hở van hai lá, hở van động mạch chủ, basedow… Suy tim phải diễn ra sau hẹp van 2 lá, bệnh hen lâu năm, viêm phế quản mạn tính. Suy tim toàn bộ là giai đoạn cuối cùng của suy tim trái, phải không chữa trị hiệu quả, để quá lâu ngày.

Người bệnh suy tim thường có những biểu hiện như: khó thở lúc làm nặng, leo cầu thang, khi nghỉ ngơi thì giảm rõ. Đôi lúc ngồi cũng thấy khó thở, khó thở vào đêm, cơ thể mệt yếu đuối, đau ngực và hồi hộp là những triệu chứng phụ. Bác sĩ khám tim sẽ nghe được tiếng thổi bất thường của hư van, tim đập nhanh đôi lúc trên 120 lần/phút, đập không đều…, phổi có ran. Sờ nắn bụng thấy gan to, ấn đau. Thường có phù ấn lõm 2 bên chân. Xquang tim phổi cho thấy tim lớn sung huyết, siêu âm tim thấy tim to, có tổn thương van tim… Điều trị suy tim bao gồm điều trị nội khoa (bằng thuốc), điều trị can thiệp và phẫu thuật tùy mức độ cụ thể của bệnh mà các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp thích hợp. Người bệnh suy tim cần phải nghỉ ngơi, tránh lao động nặng, tránh stress, tránh vui, buồn quá mức, chế độ ăn nhạt… Mẹ bạn cần phải khám và điều trị ở các bệnh viện có chuyên khoa tim mạch hoặc Trung tâm tim mạch.

BS. Nguyễn Văn Thịnh

 

Sống rất tốt dù suy timSống tốt dù suy timThuốc chẹn beta giao cảm trong điều trị suy tim mạn Những lưu ý lúc dùngThuốc chẹn beta giao cảm trong điều trị suy tim mạn Những lưu ý lúc dùngBiểu hiện thường gặp của suy timBiểu hiện thường gặp của suy tim

 

Béo phì chưa chắc do bệnh chuyển hóa

Đó là kết luận mới nhất do ĐH Y khoa Washington, Mỹ (WUS) được công bố trên tạp chí The Journal of Clinical Investigation số ra đầu tháng 1/2015. Theo nghiên cứu, béo phì không phải lúc nào cũng song hành với những trảo đổi về chuyển hóa và dẫn tới các chứng bệnh nan y như đái tháo đường, ung thư, tim mạch và đột quỵ. Kết luận trên được dựa trên nghiên cứu do GS. Samuel Klein đứng đầu. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học phát hiện thấy sự hiện diện của mỡ trong gan, đặc biệt những người có quá trình chuyển hóa bất thường sẽ có hiện tượng tình trạng gan tích tụ mỡ, hoặc sự tham dự của gen trong việc tích mỡ trong mô cho dù bị béo phì. Điều này cho thấy mỡ cơ thể tăng theo 1 cách tích cực để bảo vệ quy trình chuyển hóa. Nghiên cứu có 20 người béo phì tham gia,  trong vòng vài tháng những người này tăng trên 7kg trọng lượng, sau đó các nhà khoa học kiểm chứng cơ chế chuyển hóa và phát hiện thấy mọi thứ đều bình thường, bên cạnh đó tại những người trước đó rối loạn chuyển hóa phát triển trầm trọng thì mức độ rối loạn chuyển hóa lại có chiều hướng xấu đi.

Khắc Hùng (Theo TO, 1/2015)

Đái tháo đường: Đào tạo bác sĩ chuyên sâu, nâng cao hiệu quả điều trịĐái tháo đường: Đào tạo bác sĩ chuyên sâu, nâng cao hiệu quả điều trịNghiên cứu mới tìm ra viên thuốc giảm cânNghiên cứu mới tìm ra viên thuốc giảm cânĐiện thoại di động và sóng wifi có gây ung thư không?Điện thoại di động và sóng wifi có gây ung thư không?

 

Khuẩn trên táo Mỹ gây bệnh nguy hiểm thế nào?

Nhiễm khuẩn listeria monocytogenes từ táo vừa khiến ít nhất 3 người tử vong, 32 người phải nhập viện tại Mỹ. Theo thông tin từ cơ quan thực phẩm nước này, sản phẩm bị thu hồi đã được xuất khẩu sang Việt Nam và một số nước khác.

Trực khuẩn Listeria monocytogenes gây ra bệnh ngộ độc thực phẩm Listeriosis. Ở phụ nữ có thai, mắc bệnh này có thể gây sẩy thai, đẻ non, trẻ nhiễm trùng nặng hay thậm chí tử vong lúc sinh.

Bệnh Listeriosis chính yếu ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai, trẻ mới sinh, người già và những người suy giảm hệ miễn dịch. Những người lớn khỏe mạnh và trẻ em đôi lúc cũng nhiễm khuẩn này nhưng hiếm khi bệnh trở nặng. Trẻ có thể sinh ra đã mắc nếu như mẹ ăn thực phẩm nhiễm khuẩn khi mang thai.

Một số nghiên cứu cho thấy khoảng 20% bệnh nhân nhiễm khuẩn Listeria monocytogenes tử vong. Hầu hết trường hợp mắc bệnh riêng lẻ nhưng cũng có một vài trận dịch bùng phát bệnh do nguồn thực phẩm nhiễm khuẩn gây ra. Trận dịch to nhất diễn ra ở Los Angeles năm 1985 có hơn 100 ca mắc bệnh, trong đó 48 trường hợp tử vong hoặc chết chu sinh. Trận dịch khắp nước Pháp vào năm 1992 có 279 trường hợp mắc bệnh, trong đó 63 người chết.

L-monocytogenes-6008-1421833172.jpg

Đường đi ảnh hưởng của bệnh Listeriosis với cơ thể lúc ăn phải thực phẩm nhiễm khuẩn L. monocytogenes. Ảnh: Pnas.org.

Điều gì gây nên bệnh Listeriosis?

Trực khuẩn L. monocytogenes được tìm thấy trong đất và nước. Rau có thể nhiễm vi khuẩn từ đất hay phân bón. Từ nguồn này, động vật có thể bị nhiễm, khiến thịt, sữa cũng nhiễm bệnh. Các thực phẩm chế biến sẵn như pho mát mềm cũng dễ nhiễm khuẩn này. Sữa chưa tiệt trùng hay sản phẩm làm từ sữa chưa tiệt trùng cũng là nguồn rủi ro cao.

Triệu chứng bệnh

Các triệu chứng của bệnh Listeriosis bao gồm sốt, đau mỏi cơ và buồn nôn, nôn hay tiêu chảy. Nếu vi khuẩn lan tới hệ thống thần kinh, người bệnh có thể đau đầu, cứng cổ, choáng váng, mất thăng bằng, thậm chí co giật. Tuy vậy, phụ nữ mang thai mắc bệnh có thể chỉ trải qua cảm giác ốm nhẹ giống như cảm cúm.

Chẩn đoán bệnh listeriosis thế nào?

Listeriosis được chẩn đoán trên cơ sở xem xét tiền sử bệnh tật và qua thăm khám lâm sàng. Bác sĩ có thể hỏi về các triệu chứng người bệnh gặp phải, thực phẩm họ mới ăn và môi trường sống ở nhà hay nơi làm việc. Có thể thực hiện xét nghiệm máu hay xét nghiệm dịch tủy để khẳng định các chẩn đoán.

Điều trị bệnh ra sao?

Người khỏe mạnh, không mang thai nếu nhiễm khuẩn này đôi lúc không cần thiết điều trị gì. Các triệu chứng thường sẽ lui dần trong vòng một tuần.

Nếu bạn đang có thai và nhiễm Listeriosis, bác sĩ có thể kê kháng sinh bộ phận lây bệnh cho thai nhi. Trẻ sơ sinh bị nhiễm listeriosis cũng có thể được sử dụng kháng sinh giống như người to nhưng bác sĩ sẽ phải cân nhắc và chỉ cho đơn lúc chắc chắc trẻ mắc bệnh này.

Làm sao để bộ phận tránh bệnh Listeriosis?

Theo trang Webmd (Mỹ), bạn có thể ngừa bệnh bằng cách thực hành thói quen ăn uống vệ sinh, an toàn:

- Mua sắm an toàn: Để thịt tươi sống riêng biệt với rau và các thực phẩm ăn sẵn khác. Nên mang đồ tươi sống vào nhà ngay sau lúc mua để bạn có thể bảo quản chúng đúng cách sớm.

- Sơ chế thực phẩm an toàn: Rửa sạch tay trước và sau lúc sơ chế thực phẩm. Cũng cần rửa tay sau khi đi toilet hay thay tã cho trẻ. Rửa sạch rau và trái cây dưới vòi nước chảy. Nếu có thể, nên dùng 2 loại thớt riêng: một cái cho đồ ăn tươi, một để thái thịt, gia cầm và hải sản sống. Bạn cũng có thể rửa sạch dao và thớt trong máy rửa bát để khử khuẩn.

- Trữ thực phẩm an toàn: Nấu, bảo quản tủ lạnh, cấp đông thịt, gia cầm, trứng, cá và các thực phẩm ăn tươi trong vòng hai giờ. Hãy bảo đảm tủ lạnh được cài đặt tại 4 độ C hoặc thấp hơn. Tuy nhiên, khuẩn Listeria có thể sinh trưởng trong tủ lạnh, vì vậy, cần lau sạch ngay bất cứ vết bẩn nào trong tủ, đặc biệt là nước từ thịt sống hay gia cầm dây ra.

- Nấu an toàn: Nấu chín kỹ thực phẩm có Xuất xứ từ động vật. Nếu có điều kiện, nên dùng nhiệt kế được chế tạo để xác định nhiệt độ bảo đảm thịt đã được nấu đủ an toàn để ăn. Hâm nóng thức ăn thừa từ bữa trước ở nhiệt độ thấp đặc biệt 74 độ C.

- Không ăn thịt viên chưa chín kỹ và Quan tâm nguy cơ ngộ độc thực phẩm từ cá sống (gồm món sushi), trai, hàu.

- Đọc kỹ nhãn mác các thực phẩm đóng gói. Nhãn thực phẩm đóng gói đem đến thông tin vào thời gian dùng thực phẩm an toàn và cách bảo quản đúng. Đọc nhãn thực phẩm và tuân thủ hướng dẫn an toàn cũng sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh vì ngộ độc.

- Khi có bất cứ lo ngại nào, không dùng loại thực phẩm đó. Nếu bạn không chắc thức ăn đó có an toàn không, đừng ăn. Đun lại đồ ăn đã ôi không khiến nó an toàn hơn. Đừng chỉ ngửi đồ ăn để phán đoán. Đôi khi, thức ăn ngửi và trông có vẻ vẫn ổn nhưng bản chất lại có thể gây bệnh.

Với phụ nữ có thai:

- Không ăn xúc xích, thịt hộp hay thịt nguội, trừ phi những đồ này đã được đun lại cho tới khi bốc hơi nóng.

- Không ăn pho mát mềm, trừ khi trên nhãn ghi rõ sản phẩm được làm từ sữa đã tiệt trùng. Các loại pho mát được làm bằng sữa chưa tiệt trùng có thể nhiễm L. monocytogenes.

- Không ăn pate để lạnh nhưng có thể sử dụng thực phẩm này nếu chúng ở dạng đóng hộp.

- Không ăn hải sản xông khói, trừ khi đó là một thành phần trong món đã được nấu chín như món hầm.

- Không uống sữa chưa tiệt trùng hay ăn thực phẩm chứa sữa chưa tiệt trùng.

- Tránh ăn các món sa lát làm sẵn trong các trung tâm như sa lát giăm bông, gà, trứng, cá ngừ hay sa lát hải sản.

Vương Linh

 

Top thực phẩm dễ gây nghiệnTop thực phẩm dễ gây `nghiện`Bằng chứng tố cáo người ấy đã chán yêuBằng chứng tố cáo người ấy đã `chán yêu`Đổi tiền lẻ ở đền, chùa sẽ bị phạt từ 20 đến 40 triệu đồngĐổi tiền lẻ ở đền, chùa sẽ bị phạt từ 20 tới 40 triệu đồng

 

(Vnexpress)

Đừng coi thường chảy máu mũi

Chảy máu mũi, hay trong dân gian còn gọi là chảy máu cam, là tình trạng xuất huyết tại đường mũi, bệnh phổ biến và thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Đa số bệnh nhẹ và khỏi tự nhiên. tuy nhiên, có 1 số bệnh nhân bị nặng, hay tái phát có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu như không điều trị kịp thời.

Bệnh hay gặp về mùa lạnh, gặp ở mọi lứa tuổi, nam cũng như nữ và không có tỉ lệ khác nhau.

Ở điều kiện sinh lý bình thường, mạch máu vùng mũi rất phức tạp và có rất nhiều dị dạng, cả động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài đều có các nhánh để cung cấp máu cho vùng mũi. Động mạch cảnh trong cho nhánh động mạch sàng trước và động mạch sàng sau chạy vào mũi qua các lỗ xương sàng, chia các nhánh trong và nhánh ngoài. Nhánh trong đem đến máu cho vùng trên vách ngăn và điểm mạch Kisselbach, nhánh ngoài phân phối máu cho vùng trên và giữa cuống mũi. Động mạch cảnh ngoài đem tới máu cho mũi qua nhánh động mạch mặt và nhánh tận là động mạch hàm trên. Nhánh tận động mạch hàm trên cho các nhánh cung cấp máu cho mũi như động mạch khẩu cái lớn, động mạch hầu, động mạch mũi sau và động mạch bướm khẩu cái. Nhánh động mạch sàng trước và nhánh mũi động mạch mặt hình thành đám rối Kisselbach là nơi dễ bị chảy máu mũi.

Về nguyên nhân, các nhà y học thấy rằng chảy máu mũi liên quan nhiều đến các bệnh viêm niêm mạc mũi từ nhiễm trùng đường hô hấp cấp, viêm xoang mãn tính, không khí lạnh khô tới viêm mũi dị ứng thông thường. Chảy máu mũi do dị dạng các mạch máu tại mũi; do dị vật mũi. Bệnh này thường gặp tại trẻ em, cho các đồ chơi nhỏ về mũi, bé hay bị chảy mũi, nghẹt mũi, chảy máu mũi một bên. Chảy máu mũi do các khối u trong mũi, thường có tại người to tuổi, nghẹt mũi 1 bên tăng dần, chảy máu mũi khi đầu lượng ít sau nhiều hơn. Do xịt mũi hay xông mũi, trường hợp này hay gặp là do lúc sử dụng thời gian dài. Ngoài ra còn do ngoáy mũi làm tổn thương niêm mạc mũi; do chấn thương thương gãy xương chính mũi, chấn thương sụn vách ngăn, trường hợp này gần như là chảy máu nhẹ; sau phẫu thuật mũi, xoang; do tổn thương mạch máu mũi.

Chảy máu mũi còn gặp trong một số bệnh nội khoa như: tăng huyết áp, huyết áp cao làm vỡ mạch máu, mạch máu người lớn tuổi hay bị xơ cứng dễ vỡ hơn người trẻ tuổi; gặp trong suy tim, bệnh giảm tiểu cầu, dị ứng toàn thân, nghiện rượu, bệnh máu ác tính, do dùng thuốc kéo dài thời gian máu chảy như: aspirin, warfarin, isotretinoin, nhóm thuốc kháng viêm không corticoid…

Về điều trị, có khoảng 95% số ca chảy máu mũi tại mũi trước, thường nhẹ tự cầm trước lúc tới bệnh viện, do chảy máu tại vùng điểm mạch Kiesselbach. Trường hợp máu chảy tại vùng vách ngăn mũi sau hay thành ngoài sau mũi có nguồn gốc từ động mạch thì máu chảy nhiều, khó cầm máu. Trường hợp này cần phải nội soi mũi để xác định chính xác, từ đó đưa ra phương pháp điều trị thích hợp như điều trị bằng phương chấm nitrat bạc, đốt điện, đốt laser, nhét mũi trước bằng quả bóng... Dùng thuốc co mạch, thuốc đông máu, vitamin K…

Bệnh nhân cần tới ngay bệnh viện khi:

Chảy máu với số lượng nhiều, tái phát nhiều lần, chảy máu mũi kết hợp với chảy máu nơi khác như: ở đường tiểu, đường tiêu hóa; khi đang sử dụng thuốc khác có nguy cơ gây chảy máu như: aspirin, coumarin…; có bệnh khác có thể ảnh hưởng tới chức năng đông máu như: bệnh gan, bệnh thận, bệnh ưa chảy máu; đang điều trị hóa chất; sau đã được xử trí cầm máu mà có những biểu hiện như vẫn còn chảy máu ra trước hay xuống họng. Nếu thấy chóng mặt, nhức đầu, người mệt nhiều, tim đập nhanh hay khó thở, nổi ban đỏ hay sốt trên 38,5oC thì cần báo ngay cho bác sĩ điều trị biết để tiên lượng cũng xử trí kịp thời.

Về bộ phận bệnh, trước hết người bệnh cần bỏ thói quen ngoáy mũi, cẩn thận lúc tiếp xúc với những kích thích trong không khí như: khói, bụi, không khí khô hanh làm khô niêm mạc mũi, giảm dần lượng thuốc xịt mũi có cocticoid; theo dõi định kỳ với những bệnh nhân có tiền sử các vào bệnh máu, bệnh nâng cao huyết áp, chấn thương đầu đặc biệt có nứt ổ mắt và không nhìn được.

BS.CKI. TRẦN QUỐC LONG

Người vợ ẩn dật suốt 24 năm của Lưu Đức HoaNgười vợ ẩn dật suốt 24 năm của Lưu Đức HoaNữ nghi phạm chỉ có trong vụ khủng bố Paris vẫn đang lẩn trốnNữ nghi phạm duy nhất trong vụ khủng bố Paris vẫn đang lẩn trốnCôn trùng - thực phẩm cứu cánh của tương laiCôn trùng - thực phẩm cứu cánh của tương lai